Lốp xe chịu được tốc độ bao nhiêu?

Lốp xe chịu được tốc độ bao nhiêu?

Lốp xe chịu được tốc độ bao nhiêu?
Lốp có tỷ lệ tốc độ S nhanh nóng và mòn hơn so với lốp có tỷ lệ V, không thay thế loại lốp kém hơn so với loại lốp tiêu chuẩn ban đầu của xe.
 

Với hầu hết mọi người, việc lái xe hơi có thể trở thành công việc hàng ngày, nhưng để hiểu hết những thông số ghi trên lốp, thì rất ít, phải là người mê xe. Những con số này có ý nghĩa như thế nào?

Thực tế, để thể hiện kiểu lốp, kích thước lốp... nhà sản xuất sẽ dùng các chữ cái và chữ số. Trong đó có chữ cái biểu thị tỷ lệ tốc độ của lốp. Tỷ lệ này được ra đời từ những năm 1960 để tránh trường hợp xe nổ lốp trên đường cao tốc vì tiêu chuẩn lốp không đủ sức chịu tải.

speed-rating2-3630-1426070526.jpg

Ký hiệu chữ V về tỷ lệ tốc độ trên lốp xe.

Hầu hết các xe con (passenger vehicle) hiện nay đều có tỷ lệ tốc độ nằm giữa các chữ cái từ S tới Y trong bảng alphabet. Tuy nhiên, có một ngoại lệ thú vị là giữa U và V có thêm một chữ cái đại diện cho tỷ lệ là H, ý viết tắt của hiệu suất cao (High Performance).

Về mặt kỹ thuật, tỷ lệ tốc độ lốp cho biết khả năng chịu nhiệt của lốp khi chạy trên đường cao tốc, hay khi vào cua gắt. Từ góc độ người tiêu dùng, chỉ tiêu này quan trọng bởi lẽ cho biết cách thức mà nhiệt tạo ra trong lốp xe, cũng như chỉ số nào thì phù hợp với loại xe đang sử dụng.

Nhiệt tạo ra khi lốp bị biến dạng như nén gập, uống cong.. Đó là lý do vì sao, những lốp non hơi dễ bị nổ, với áp suất lốp không đủ để tạo hình, lốp xe phải gập, biến dạng nhiều hơn, phát sinh nhiệt lớn hơn, phá vỡ cấu trúc.

Để giúp lốp xe chống lái sự sinh nhiệt khi phải biến dạng, thậm chí khi được bơm đủ hơi, những lốp xe có tỷ lệ tốc độ lốp cao hơn được phát triển với đặc trưng bao gồm tanh lốp, đai lốp, gia cố thêm khả năng chịu lực cho vai lốp, các gai lốp bền, ổn định hơn.

Với những tính năng này, không chỉ giúp giảm mức biến dạng của lốp gây sinh nhiệt mà còn giúp lốp bám đường hơn. Kết quả giúp xe chạy tốc độ, vào cua ổn định hơn so với những lốp có tỷ lệ thấp.

speed-rating-4905-1426070526.jpg

Giới hạn tốc độ chung của các tỷ lệ.

Để đánh giá thực tế, các phóng viên ở Autos.ca đã thử nghiệm lắp các lốp khác nhau trên cùng một xe. Ví như khi sử dụng lốp Nokian Entyre tỷ lệ V mất 35 m để dừng hoàn toàn khi phanh ở tốc độ 100 km/h, còn lốp Firestone FR710 với tỷ lệ S thì mất tới 39 m.

Trong bài kiểm ra vào cua, lốp tỷ lệ V phản ứng thật và cung cấp độ bám tốt hơn đáng kể. Khi qua góc cua hẹp ở tốc độ 35 km/h, lốp S gần như húc đổ hết cọc tiêu giới hạn góc và chạy ra ngoài, trong khi lốp V dù ở tốc độ 37 km/h chỉ húc đổ 2 cọc và vẫn bo cua an toàn. Bài kiểm tra này cho thấy độ an toàn thực sự cần thiết trong những tình huống chuyển làn gấp trên đường cao tốc.

Sau các bài thử và tiến hành đo nhiệt độ lốp, lốp S cho thấy nhiệt độ ở sát đai cao hơn vài độ so với trên mặt lốp, trong khi lốp V có mức nhiệt đồng đều trên toàn bộ mặt lốp.

Đối với người sử dụng, cần lưu ý đến tỷ lệ này để khi có ý định thay lốp có thể lựa chọn loại phù hợp. Không bao giờ thay thế loại lốp có tỷ lệ thấp hơn so với lốp tiêu chuẩn của xe (từ S-Y theo thứ tự tăng dần), tất nhiên có thể nâng cấp lên loại lốp tiêu chuẩn cao hơn so với ban đầu.


Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây